1. Trái phiếu là gì?
Trái phiếu thường được gọi là chứng khoán thu nhập cố định và là một trong ba loại tài sản mà các nhà đầu tư cá nhân thường quen thuộc, cùng với cổ phiếu (stock) và các khoản tương đương tiền. Nhiều trái phiếu công ty và trái phiếu chính phủ được giao dịch công khai.
Trái phiếu (Bond) – wikipedia
Trái phiếu là một chứng nhận nghĩa vụ nợ của người phát hành phải trả cho người sở hữu trái phiếu đối với một khoản tiền cụ thể, trong một thời gian xác định và với một khoản lợi tức quy định. Người phát hành có thể là doanh nghiệp, một tổ chức chính quyền như Kho bạc Nhà nước, chính quyền.
2. Đặc điểm của trái phiếu
- Bất cứ cá nhân hay doanh nghiệp hoặc chính phủ đều có thể mua trái chủ hoặc trái phiếu. Trên trái phiếu có thể ghi tên trái chủ được gọi là trái phiếu ghi danh hoặc có thể không ghi tên thì được gọi là trái phiếu vô danh.
- Người phát hành trái phiếu vay tiền gọi là trái chủ (Bondholder). Trái chủ không chịu trách nhiệm nào về hiệu quả sử dụng vốn vay từ người vay. Nhà phát hành có nghĩa vụ thanh toán số nợ như đã cam kết trong hợp đồng cho vay.
- Người phát hành trái phiếu có thể là doanh nghiệp (còn được gọi là trái phiếu doanh nghiệp), một tổ chức chính quyền công như: chính quyền (gọi là công trái hay trái phiếu chính phủ); kho bạc nhà nước (còn gọi là trái phiếu kho bạc).
- Trái phiếu đem lại nguồn thu là tiền lãi. Đây là khoản thu cố định thường kỳ và không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh.
- Bản chất của trái phiếu là chứng khoán nợ. Do đó khi công ty bị phá sản, giải thể thì cổ phần của công ty trước hết phải thanh toán cho những người nắm giữ trái phiếu trước đó. Được xem như là một nghĩa vụ bắt buộc. Sau khi trả nợ trái phiếu thì cổ phần mới được chia cho những cổ đông.
3. Phân loại trái phiếu
3.1 Phân loại theo nguồn phát hành trái phiếu
Trái phiếu doanh nghiệp được phát hành bởi các doanh nghiệp: Các doanh nghiệp phát hành trái phiếu thay vì tìm đến các khoản vay ngân hàng để trả nợ trong nhiều trường hợp vì thị trường trái phiếu đưa ra các điều khoản ưu đãi hơn và lãi suất thấp hơn.
Trái phiếu địa phương do các tiểu bang và thành phố tự quản phát hành: Một số trái phiếu địa phương cung cấp thu nhập từ phiếu giảm giá miễn thuế cho các nhà đầu tư.
Trái phiếu chính phủ: Ví dụ như trái phiếu do Kho bạc Hoa Kỳ phát hành. Trái phiếu do Kho bạc phát hành có thời hạn từ một năm trở xuống được gọi là “Hối phiếu”; trái phiếu phát hành có thời hạn từ 1–10 năm được gọi là “trái phiếu”. Toàn bộ loại trái phiếu do kho bạc chính phủ phát hành thường được gọi chung là “kho bạc”. Trái phiếu chính phủ do chính phủ các quốc gia phát hành có thể được coi là nợ có chủ quyền. Trái phiếu đại lý
Trái phiếu được phát hành bởi các tổ chức liên kết với chính phủ như Fannie Mae hoặc Freddie Mac.
3.2 Phân loại theo lợi tức trái phiếu
Trái phiếu không phiếu giảm giá không thanh toán các khoản thanh toán bằng phiếu giảm giá và thay vào đó được phát hành với chiết khấu theo mệnh giá của chúng, điều này sẽ tạo ra lợi nhuận sau khi trái chủ được thanh toán toàn bộ mệnh giá khi trái phiếu đáo hạn.
Trái phiếu có đảm bảo và không đảm bảo. Đây là loại trái phiếu có đảm bảo khi doanh nghiệp đảm bảo phần trái phiếu bằng tài sản hoặc một tổ chức thứ 3 bảo lãnh thanh toán. Ngược lại với nó là trái phiếu không đảm bảo.
Trái phiếu chuyển đổi là công cụ nợ có tùy chọn nhúng cho phép người sở hữu trái phiếu chuyển nợ của họ thành cổ phiếu (vốn chủ sở hữu) tại một số thời điểm, tùy thuộc vào các điều kiện nhất định như giá cổ phiếu.
Trái phiếu có thể mua lại cho phép người sở hữu trái phiếu bán hoặc trả lại trái phiếu cho công ty trước khi nó đáo hạn. Điều này có giá trị đối với những nhà đầu tư lo lắng rằng trái phiếu có thể giảm giá trị hoặc nếu họ nghĩ rằng lãi suất sẽ tăng và họ muốn lấy lại tiền gốc trước khi trái phiếu giảm giá trị.
4. Những rủi ro cần lưu ý khi mua trái phiếu
4.1 RỦI RO LÃI SUẤT
Lãi suất và giá trái phiếu có mối quan hệ nghịch đảo: khi lãi suất giảm, giá trái phiếu trên thị trường nhìn chung sẽ tăng lên. Ngược lại, khi lãi suất tăng, giá trái phiếu có xu hướng giảm.
4.2 RỦI RO TÁI ĐẦU TƯ
Một rủi ro khác mà các nhà đầu tư trái phiếu phải đối mặt là rủi ro tái đầu tư – nguy cơ phải tái đầu tư tiền thu được ở mức lợi suất thấp hơn lợi suất của các khoản tiền kiếm được trước đây. Một trong những nguyên nhân chính khiến rủi ro này phát sinh là khi lãi suất giảm theo thời gian và trái phiếu có thể thu hồi (callable bond) được các tổ chức phát hành mua lại.
Đặc tính có thể thu hồi được cho phép tổ chức phát hành mua lại trái phiếu trước ngày đáo hạn. Kết quả là, người sở hữu trái phiếu nhận được khoản thanh toán gốc có giá trị cao hơn một chút so với mệnh giá.
Tuy nhiên, mặt trái của một trái phiếu có thể thu hồi đó là nhà đầu tư nhận được tiền nhưng không thể tái đầu tư ở mức lợi suất tương đương. Rủi ro tái đầu tư có thể tác động xấu đến lợi nhuận đầu tư của một cá nhân về lâu về dài.
Để bù đắp rủi ro này, các nhà đầu tư sẽ nhận được lợi suất trái phiếu cao hơn khi mua những trái phiếu không có đặc tính thu hồi lại. Các nhà đầu tư trái phiếu chủ động có thể cố gắng giảm thiểu rủi ro tái đầu tư bằng cách mua những trái phiếu có ngày thu hồi (nhiều khả năng xảy ra) rơi vào những thời điểm khác nhau. Điều này giúp hạn chế khả năng nhiều trái phiếu bị thu hồi cùng một lúc.
4.3 RỦI RO LẠM PHÁT
Khi một nhà đầu tư mua trái phiếu, về bản chất họ chắc chắn nhận được một mức lợi suất (cố định hoặc biến đổi) trong thời hạn của trái phiếu, hoặc ít nhất trong thời gian nắm giữ.
Nhưng điều gì sẽ xảy ra nếu chi phí sinh hoạt và lạm phát gia tăng đáng kể, và tốc độ này nhanh hơn so với tốc độ của lợi suất đầu tư? Khi điều này xảy ra, sức mua của nhà đầu tư sẽ giảm và thậm chí có thể thu về mức lợi suất âm.
4.4 RỦI RO TÍN DỤNG/RỦI RO VỠ NỢ
Khi mua trái phiếu, cái mà nhà đầu tư đang thực sự mua là một tờ giấy chứng nhận nợ. Hiểu một cách đơn giản, công ty phát hành trái phiếu phải hoàn trả nợ gốc cùng lãi suất theo thời gian. Nhiều nhà đầu tư không nhận ra rằng trái phiếu doanh nghiệp không được bảo đảm vô điều kiện bởi tín dụng của chính phủ mà phụ thuộc vào khả năng thanh toán nợ của công ty.
Nhà đầu tư phải xem xét khả năng vỡ nợ của công ty phát hành và tính đến rủi ro này khi quyết định đầu tư. Để phân tích khả năng vỡ nợ, một số nhà phân tích và nhà đầu tư sẽ tính toán tỷ số khả năng thanh toán lãi vay (coverage ratio) trước khi bắt đầu đầu tư. Họ sẽ phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty.
4.5 RỦI RO XẾP HẠNG
Khả năng kinh doanh và thanh toán nợ doanh nghiệp ở Mỹ (và nợ cá nhân) được đánh giá bởi các tổ chức xếp hạng lớn như Standard & Poor hay Moody’s. Các mức xếp hạng từ ‘AAA’ cho các khoản đầu tư chất lượng cao đến ‘D’ cho trái phiếu đã vỡ nợ. Những quyết định và đánh giá được thông qua bởi các cơ quan này có tiếng nói lớn đối với các nhà đầu tư.
Nếu một công ty bị xếp hạng tín dụng thấp hoặc khả năng kinh doanh và trả nợ của nó bị đặt dấu chấm hỏi, ngân hàng và các tổ chức cho vay sẽ chú ý và có thể tính lãi suất cao hơn cho các khoản vay sau này của công ty.
4.6 RỦI RO THANH KHOẢN
Luôn có một thị trường sẵn sàng giao dịch trái phiếu chính phủ, nhưng trái phiếu doanh nghiệp thì lại hoàn toàn khác. Có một loại rủi ro đó là nhà đầu tư có thể không bán được trái phiếu doanh nghiệp của mình một cách nhanh chóng do thị trường của trái phiếu đó quá nhỏ với chỉ vài người mua và bán.
5. Phân biệt trái phiếu và cổ phiếu
5.1 Điểm giống nhau giữa trái phiếu và cổ phiếu
- hình thức chuyển nhượng, cầm cố, thế chấp, thừa kế.
- Đều là phương tiện huy động vốn đối với công ty phát hành.
- Đều là công cụ đầu tư đối với nhà đầu tư.
- Đều được hưởng chênh lệch giá.
5.2 Điểm khác nhau giữa trái phiếu và cổ phiếu
– Cổ phiếu là chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ ghi nhận quyền sở hữu đối với một phần vốn điều lệ công ty.
– Trái phiếu là chứng chỉ ghi nhận nợ của tổ chức phát hành và quyền sở hữu đối với một phần vốn vay của chủ sở hữu.
Bạn có thể xem chi tiết bảng so sánh dưới đây
So sánh | Cổ phiếu | Trái phiếu |
Định nghĩa | – Cổ phiếu là chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ ghi nhận quyền sở hữu đối với một phần vốn điều lệ công ty. | – Trái phiếu là chứng chỉ ghi nhận nợ của tổ chức phát hành và quyền sở hữu đối với một phần vốn vay của chủ sở hữu. |
Về chủ thể có thẩm quyền phát hành | – Đối với cổ phiếu: chỉ có Công ty cổ phần có quyền phát hành cả cổ phiếu. Công ty trách nhiệm hữu hạn không có quyền phát hành cổ phiếu. | – Đối với trái phiếu: công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn đều có quyền phát hành trái phiếu. |
Tư cách chủ sở hữu | – Cổ phiếu: Người sở hữu cổ phiếu được gọi là cổ đông của công ty cổ phần | – Trái phiếu: Người sở hữu trái phiếu không phải là thành viên hay cổ đông của công ty, họ trở thành chủ nợ của công ty. |
Quyền của chủ sở hữu | – Đối với Cổ phiếu: Người sở hữu cổ phiếu của công ty cổ phần trở thành cổ đông của công ty và tùy thuộc vào loại cổ phần họ nắm giữ, họ có những quyền khác nhau trong công ty. Người sở hữu cổ phiếu của công ty cổ phần được chia lợi nhuận (hay còn gọi là cổ tức), tuy nhiên lợi nhuận này không ổn định mà phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty. họ có quyền tham gia vào việc quản lý và điều hành hoạt động của công ty, tham gia biểu quyết các vấn đề của công ty, trừ cổ đông ưu đãi cổ tức và cổ đông ưu đãi hoàn lại không được dự họp Đại hội đồng cổ đông và biểu quyết các vấn đề của công ty. | – Đối với Trái phiếu: Người sở hữu trái phiếu do công ty phát hành được trả lãi định kì, lãi suất ổn định, không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty. |
Thời gian sở hữu | – Cổ phiếu: Không có thời hạn cụ thể, nó phụ thuộc vào ý chí và quyết định của chủ sở hữu cổ phiếu. | – Trái phiếu: Có một thời hạn nhất định được ghi trong trái phiếu. |
Hệ quả của việc phát hành cổ phiếu, trái phiếu | – Cổ phiếu: Kết quả của việc phát hành cổ phiếu sẽ làm tăng vốn điều lệ của công ty cổ phần và làm thay đổi cơ cấu cổ phần của các cổ đông hiện hữu. | – Trái phiếu: Kết quả của việc phát hành trái phiếu sẽ làm tăng vốn vay, nghĩa vụ trả nợ của công ty nhưng không làm thay đổi cơ cấu cổ phần của các cổ đông hiện hữu. |